Ung thư vú: Nguyên nhân, triệu chứng, giai đoạn và phương pháp điều trị bệnh

Ung thu vu Nguyen nhan trieu chung giai doan va phuong phap dieu tri benh (1)

Ung thư vú là căn bệnh nguy hiểm cướp đi sinh mạng của nhiều phụ nữ mỗi năm , là nguyên nhân thường xuyên nhất gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Nó có thể ảnh hưởng đến nam giới, nhưng những trường hợp như vậy rất hiếm. Theo Viện Ung thư Quốc gia (Inca), ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm 1% trong tổng số các trường hợp mắc bệnh.

Ung thư là gì?

Trước khi có thể hiểu rõ hơn về ung thư vú, chúng ta phải hiểu ung thư là gì. Ung thư là tên gọi của một tập hợp các bệnh có đặc điểm chính là sự phát triển rối loạn của các tế bào , hình thành các khối u . Những khối u này rất hung hãn và có thể xâm lấn các mô, cơ quan và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một loại ung thư ảnh hưởng đến vú , dẫn đến hình thành khối u ở vùng đó. Không phải tất cả các bệnh ung thư vú đều giống nhau, trong khi một số bệnh phát triển nhanh, một số bệnh khác phát triển chậm. Điều quan trọng là phải làm rõ rằng sự hiện diện của các cục u ở vú không nhất thiết là dấu hiệu của bệnh, điều này phải được xác nhận sau khi thực hiện các xét nghiệm cụ thể.

Ung thư vú biểu hiện như một triệu chứng xuất hiện các nốt ở vùng vú.
Ung thư vú biểu hiện như một triệu chứng xuất hiện các nốt ở vùng vú.

Các giai đoạn của ung thư vú

Giai đoạn của ung thư vú được xác định bởi các đặc điểm của các tế bào khối u. Việc xác định giai đoạn là điều quan trọng để bác sĩ biết được khả năng phát triển của bệnh sẽ như thế nào và đưa ra các phương án điều trị tốt nhất. Các giai đoạn của ung thư vú  được chia thành năm loại , đó là :

  • Giai đoạn 0  – khi các tế bào ung thư nằm ở một khu vực, chúng chưa lây lan sang các vị trí khác.
  • Giai đoạn I  – các khối u nhỏ (2cm) và xâm lấn, có nghĩa là các tế bào ung thư đang lan rộng vào mô vú.
  • Giai đoạn II  – kích thước của khối u tăng lên (lên đến 5 cm) và nó có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết, là những cấu trúc chống lại nhiễm trùng.
  • Giai đoạn III  – Ở giai đoạn này, khối u lớn hơn 5 cm và có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IV  – được gọi là ung thư vú tiến triển hoặc di căn, xảy ra khi ung thư đã di căn đến các khu vực khác của cơ thể như xương, phổi, gan, thận và não.

Các yếu tố nguy cơ phát triển ung thư vú

Một số yếu tố làm tăng khả năng phát triển ung thư vú. Tuy nhiên, một trong những yếu tố quan trọng nhất là tuổi tác, các yếu tố môi trường, di truyền và thậm chí là lịch sử sinh sản của người phụ nữ phải được xem xét. Theo Inca, sau đây là các yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của nó:

  • Tuổi tác
  • Béo phì và thừa cân sau khi mãn kinh
  • Lối sống ít vận động
  • Tiêu thụ rượu
  • Tiếp xúc thường xuyên với bức xạ ion hóa
  • Kỳ đầu tiên trước 12 tuổi
  • Chưa có con
  • Mang thai lần đầu sau 30 tuổi
  • Mãn kinh sau 55 tuổi
  • Sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết tố (estrogen-progesterone)
  • Thay thế hormone sau mãn kinh (chủ yếu trong hơn 5 năm)
  • Các trường hợp gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng
  • Các trường hợp mắc bệnh ung thư vú trong gia đình (đặc biệt là trước 50 tuổi)
  • Tiền sử gia đình về các trường hợp ung thư vú ở nam giới
  • Một số thay đổi di truyền (đặc biệt là ở gen BRCA1 và BRCA2)

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú

Khối u thường được người phụ nữ tự phát hiện sau khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của ung thư vú, có thể là:

  • Khối u (nốt) không đau ở vùng vú, nách hoặc cổ
  • Da vú ửng đỏ hoặc sần vỏ cam
  • Thay đổi ở núm vú
  • Chảy dịch bất thường từ ngực.

Nếu có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của ung thư vú phát sinh, bạn cần phải điều tra. Nếu bạn có bất kỳ thay đổi nào trong số này, hãy đến gặp bác sĩ.

Chẩn đoán ung thư vú

Bệnh càng được xác định sớm thì cơ hội chữa khỏi càng lớn. Dưới đây là một số xét nghiệm giúp xác định và chẩn đoán ung thư vú:

  • Chụp X-quang tuyến vú – Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị nên chụp X-quang tuyến vú tầm soát bắt đầu từ tuổi 40.
  • Siêu âm vú  – phân tích mô vú và chỉ ra các tổn thương và cục u ở vị trí đó.
  • MRI  – phương pháp quét này quét mô và cho hình ảnh chi tiết của tất cả các cấu trúc trong các khu vực xoang.
  • Sinh thiết  – đây là cách duy nhất để chẩn đoán xác định ung thư vú. Một mẫu mô được lấy ra để phân tích trong phòng thí nghiệm sẽ xác định được đó có phải là khối u ác tính hay không.

Mặc dù  phụ nữ tự kiểm tra vú , sờ nắn để xác định những thay đổi hoặc cục u có thể xảy ra ít nhất một lần một tháng là rất quan trọng đối với phụ nữ, nhưng điều này không giúp ích cho việc chẩn đoán sớm bệnh. Vì khi sờ thấy khối u thì ung thư vú không còn ở giai đoạn đầu.

Ung thư vú là căn bệnh có thuốc đặc trị, nhất là khi bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm.
Nhận biết cơ thể của bản thân và thực hiện khám sức khỏe định kỳ là điều cần thiết để có thể chẩn đoán sớm các bệnh.

Điều trị ung thư vú

Phương pháp điều trị ung thư vú có thể được chia thành hai loại như sau:

Điều trị cục  bộ – điều trị cục bộ khối u mà không ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể và có thể được thực hiện bằng cách:

  • Phẫu thuật  – loại bỏ càng nhiều khối u càng tốt. Nó có thể được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của ung thư và có thể cắt bỏ toàn bộ vú và các hạch bạch huyết lân cận, tùy từng trường hợp;
  • Xạ trị  – tiêu diệt hoặc cản trở sự phát triển của tế bào ung thư. Nó có thể được chỉ định sau các trường hợp phẫu thuật.

Điều trị toàn thân  – thuốc uống hoặc tiêm vào máu. Những phương pháp điều trị này ảnh hưởng đến tất cả các vùng của cơ thể và có thể được thực hiện bằng cách:

  • Hóa trị  – sử dụng thuốc để tiêu diệt ung thư. Nó được chỉ định trước và sau khi phẫu thuật để giảm khả năng ung thư tái phát;
  • Liệu pháp hormone  – ngăn chặn sự liên kết của các tế bào ung thư và hormone và ngăn chặn sự phát triển của khối u;
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu  – ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào ung thư và ngăn chúng lây lan.

Điều quan trọng là phải xem xét toàn bộ kế hoạch điều trị với bác sĩ của bạn, có thể liên quan đến một hoặc nhiều phương pháp ở trên, vì có thể một số trong số chúng có thể có tác dụng phụ mạnh. Biết lựa chọn nào mang lại nhiều cơ hội nhất.

Ung thư vú là căn bệnh có thuốc đặc trị, nhất là khi bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm.
Ung thư vú là căn bệnh có thuốc đặc trị, nhất là khi bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm.

Phòng chống ung thư vú

Khoảng 30% trường hợp ung thư vú có thể tránh được bằng cách áp dụng một số thói quen, chẳng hạn như:

  • Thực hành các bài tập thể chất thường xuyên
  • Ăn thức ăn lành mạnh
  • Duy trì trọng lượng thích hợp
  • Tránh tiêu thụ đồ uống có cồn
  • Cho con bú nếu bạn có con.

Ung thư vú cũng có thể ảnh hưởng đến nam giới?

Chuẩn rồi. Ung thư vú ở nam giới rất hiếm, chỉ khoảng 1% các trường hợp ung thư vú được chẩn đoán ở Brazil ảnh hưởng đến nam giới.

Sự thay đổi phổ biến nhất ở vú nam giới là nữ hóa tuyến vú, là sự phát triển lành tính của tuyến vú nam giới. Dù là bệnh lành tính nhưng cũng nên tìm hiểu kỹ vì nó có thể có những nguyên nhân quan trọng về nội tiết tố đối với sức khỏe nam giới. Đặc biệt đối với nam giới có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, điều quan trọng là phải nhận biết và tìm đến bác sĩ chuyên khoa vú nếu có sự thay đổi sờ thấy ở vú.

Thuốc ngăn ngừa ung thư vú được FDA chấp thuận

  1. Thuốc Evista (Raloxifene Hydrochloride)
  2. Thuốc Raloxifene Hydrochloride
  3. Thuốc Soltamox (Tamoxifen Citrate)
  4. Thuốc Tamoxifen Citrate

Thuốc điều trị ung thư vú được FDA chấp thuận

Tổng hợp danh sách 82 loại thuốc điều trị ung thư vú được FDA (Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) chấp thuận hỗ trợ cho bạn đọc thông tin hữu ích bên dưới gồm:

  1. Thuốc Abemaciclib
  2. Thuốc Abraxane (Paclitaxel Albumin-stabilized Nanoparticle Formulation)
  3. Thuốc Ado-Trastuzumab Emtansine
  4. Thuốc Afinitor (Everolimus)
  5. Thuốc Afinitor Disperz (Everolimus)
  6. Thuốc Alpelisib
  7. Thuốc Anastrozole
  8. Thuốc Aredia (Pamidronate Disodium)
  9. Thuốc Arimidex (Anastrozole)
  10. Thuốc Aromasin (Exemestane)
  11. Thuốc Capecitabine
  12. Thuốc Cyclophosphamide
  13. Thuốc Docetaxel
  14. Thuốc Doxorubicin Hydrochloride
  15. Thuốc Ellence (Epirubicin Hydrochloride)
  16. Thuốc Enhertu (Fam-Trastuzumab Deruxtecan-nxki)
  17. Thuốc Epirubicin Hydrochloride
  18. Thuốc Eribulin Mesylate
  19. Thuốc Everolimus
  20. Thuốc Exemestane
  21. Thuốc 5-FU (Fluorouracil Injection)
  22. Thuốc Fam-Trastuzumab Deruxtecan-nxki
  23. Thuốc Fareston (Toremifene)
  24. Thuốc Faslodex (Fulvestrant)
  25. Thuốc Femara (Letrozole)
  26. Thuốc Fluorouracil Injection
  27. Thuốc Fulvestrant
  28. Thuốc Gemcitabine Hydrochloride
  29. Thuốc Gemzar (Gemcitabine Hydrochloride)
  30. Thuốc Goserelin Acetate
  31. Thuốc Halaven (Eribulin Mesylate)
  32. Thuốc Herceptin Hylecta (Trastuzumab and Hyaluronidase-oysk)
  33. Thuốc Herceptin (Trastuzumab)
  34. Thuốc Ibrance (Palbociclib)
  35. Thuốc Infugem (Gemcitabine Hydrochloride)
  36. Thuốc Ixabepilone
  37. Thuốc Ixempra (Ixabepilone)
  38. Thuốc Kadcyla (Ado-Trastuzumab Emtansine)
  39. Thuốc Keytruda (Pembrolizumab)
  40. Thuốc Kisqali (Ribociclib)
  41. Thuốc Lapatinib Ditosylate
  42. Thuốc Letrozole
  43. Thuốc Lynparza (Olaparib)
  44. Thuốc Margenza (Margetuximab-cmkb)
  45. Thuốc Margetuximab-cmkb
  46. Thuốc Megestrol Acetate
  47. Thuốc Methotrexate Sodium
  48. Thuốc Neratinib Maleate
  49. Thuốc Nerlynx (Neratinib Maleate)
  50. Thuốc Olaparib
  51. Thuốc Paclitaxel
  52. Thuốc Paclitaxel Albumin-stabilized Nanoparticle Formulation
  53. Thuốc Palbociclib
  54. Thuốc Pamidronate Disodium
  55. Thuốc Pembrolizumab
  56. Thuốc Perjeta (Pertuzumab)
  57. Thuốc Pertuzumab
  58. Thuốc Pertuzumab, Trastuzumab, and Hyaluronidase-zzxf
  59. Thuốc Phesgo (Pertuzumab, Trastuzumab, and Hyaluronidase-zzxf)
  60. Thuốc Piqray (Alpelisib)
  61. Thuốc Ribociclib
  62. Thuốc Sacituzumab Govitecan-hziy
  63. Thuốc Soltamox (Tamoxifen Citrate)
  64. Thuốc Talazoparib Tosylate
  65. Thuốc Talzenna (Talazoparib Tosylate)
  66. Thuốc Tamoxifen Citrate
  67. Thuốc Taxotere (Docetaxel)
  68. Thuốc Tecentriq (Atezolizumab)
  69. Thuốc Tepadina (Thiotepa)
  70. Thuốc Thiotepa
  71. Thuốc Toremifene
  72. Thuốc Trastuzumab
  73. Thuốc Trastuzumab and Hyaluronidase-oysk
  74. Thuốc Trexall (Methotrexate Sodium)
  75. Thuốc Trodelvy (Sacituzumab Govitecan-hziy)
  76. Thuốc Tucatinib
  77. Thuốc Tukysa (Tucatinib)
  78. Thuốc Tykerb (Lapatinib Ditosylate)
  79. Thuốc Verzenio (Abemaciclib)
  80. Thuốc Vinblastine Sulfate
  81. Thuốc Xeloda (Capecitabine)
  82. Thuốc Zoladex (Goserelin Acetate)

Bác sĩ Võ Lan Phương

Nguồn tham khảo

Ung thư vú cập nhật ngày 15/11/2019: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/symptoms-causes/syc-20352470

Ung thư vú cập nhật ngày 15/11/2019: https://www.healthline.com/health/breast-cancer#breast-cancer-care

Ung thư vú cập nhật ngày 15/11/2019https://www.nhs.uk/conditions/breast-cancer/

Võ Lan Phương
0 0 votes
Đánh giá bài viết
0 Góp ý
Inline Feedbacks
View all comments